Cor pulmonale (PC) - phì đại tâm thất phải, do các bệnh về phổi (suy giảm chức năng, cấu trúc). Các trường hợp ngoại lệ là các trường hợp nguyên nhân chính là các bệnh của nửa trái tim hoặc các khuyết tật bẩm sinh, và thuốc là một hiện tượng phụ. Phân bổ: cấp tính, bán cấp tính, mãn tính. Theo số liệu khoa học, tần suất mắc bệnh là 5-10% trong tổng số các bệnh lý tim mạch.
Cor pulmonale là gì?
LC – một hội chứng bao gồm suy phổi và tắc nghẽn tâm thất phải (RV), kết thúc bằng sự mất bù của tim. Trong số các nguyên nhân, có tổn thương mô phổi, mạch máu hoặc các bệnh làm gián đoạn hoạt động của lồng ngực.
Có 2 giai đoạn phát triển:
- Chưa có thuốc, chỉ có suy phổi.
- Sự kết hợp của thiểu năng tuần hoàn (NK) và rối loạn chức năng của hệ hô hấp.
Cơ chế bệnh sinh dựa trên sự gia tăng sức cản của các mạch phổi và sự gia tăng áp lực trong động mạch phổi (PA), kết quả là sự tắc nghẽn của tuần hoàn phổi xảy ra, và kết quả là các bộ phận bên phải của tim tăng. Một chuỗi các biến đổi như vậy dẫn đến tình trạng thiếu oxy và nhiễm toan.
Mức độ tăng áp động mạch phổi tính bằng mm Hg:
- Tôi - 25 - 50.
- II - 51 - 75.
- III - 76 - 110.
- IV> 110.
Nguyên nhân
Phân loại
Căn nguyên (loại quá trình) | |||
---|---|---|---|
Trong mạch (mạch máu) | Trong nhu mô (phế quản phổi) | Cơ hoành | |
LS cấp tính |
|
| |
Thuốc bán cấp tính |
|
|
|
Chứng rối loạn nhịp tim mãn tính (CPS) |
|
|
|
Những lời phàn nàn của bệnh nhân điển hình
Đặc điểm lâm sàng: diễn biến của bệnh
Khiếu nại:
- Đau lòng.
- Khó thở.
- Đánh trống ngực.
- Ho có đờm.
- Đổ mồ hôi.
- Đau đầu.
- Yếu đuối.
- Sưng tấy.
- Giảm huyết áp.
Khi khám bệnh:
- Khuếch tán "ấm" tím tái.
- Giãn tĩnh mạch ở cổ (đặc biệt là khi hít vào).
- Dày các đầu của phalang và móng ("gậy trống" và "kính đồng hồ").
- Âm thanh bộ gõ phổi: đóng hộp. Nghe tim thai: khó thở kéo dài, thở khò khè khô ướt rải rác.
- Nghe tim: âm độ II trên LA với tiếng thổi tâm thu hoặc tâm trương, nhịp phi nước đại gần quá trình xiphoid. Việc mở rộng đường viền sang bên phải được quan sát bằng bộ gõ.
- Phù, cổ trướng, gan to, anasarca.
Làm thế nào để chẩn đoán chính xác giai đoạn và loại quy trình?
Một bác sĩ tim mạch và một bác sĩ chuyên khoa phổi cùng tham gia vào việc chẩn đoán và sau đó là điều trị bệnh phổi mãn tính.
Việc phân loại pulmonale cor mãn tính (đã trình bày ở trên) giúp xác định loại quá trình:
- mạch máu;
- phế quản phổi;
- cơ hoành.
Các giai đoạn:
- tiền lâm sàng - chỉ được xác định khi khám thêm và được đặc trưng bởi quá tải RV và tăng áp động mạch phổi ngắn hạn;
- bù trừ - tụy phì đại và tăng áp động mạch phổi, nhưng không có dấu hiệu của NK;
- mất bù - các biểu hiện của NK được quan sát thấy.
Chẩn đoán bổ sung:
- Xquang: LA to, tim và gốc phổi phải, vòm hoành cao bên tổn thương;
- Điện tâm đồ: phì đại tâm nhĩ và tâm thất phải;
- phế dung kế: xác định sự hiện diện của suy hô hấp và giúp xác định loại suy hô hấp với mức độ;
- siêu âm tim: tim phải to và tăng áp lực trong PA;
- chụp động mạch phổi: hiện diện thuyên tắc phổi.
Điều trị bệnh nhân và hỗ trợ thuốc
Nguyên tắc cơ bản của điều trị theo phác đồ:
- Điều trị bệnh cơ bản.
- Cải thiện quá trình oxy hóa.
- Cải thiện chức năng của tâm thất trái bằng cách tăng sức co bóp của nó và giảm sức cản của động mạch phổi.
- Điều trị các biểu hiện của suy tim.
Chỉ định điều trị oxy:
- Ra O2 55-59 mm Hg, Sa O2 ≤ 89 %.
- Dấu hiệu điện tâm đồ: sự hiện diện của sóng P phẳng kéo dài (pulmonale).
- Hematocrit> 55%.
- Sự hiện diện của suy tim.
Mục đích điều trị:
- Ra O2 ≥ 60 mm Hg.
- Sa O2 > 90%.
Danh sách các cuộc hẹn bắt buộc
Liệu pháp kháng sinh cho COPD:
- Trong đợt cấp, dùng penicilin bán bảo vệ (amoxiclav, augmentin), macrolid (clarithromycin, rovamycin).
- Cephalosporin thế hệ II-IV (ceftriaxone, cefatoxime, cefapim).
- Fluoroquinolon thế hệ III-IV (levofloxacin, gatifloxacin).
Thuốc lợi tiểu:
- Trong trường hợp giữ nước: furosemide - 20 - 80 - 120 mg / ngày, torasemide - 10 - 20 mg mỗi ngày, diacarb - 200 - 300 mg mỗi ngày.
- Thuốc lợi tiểu giữ kali: veroshpiron - 50 mg x 2 lần / ngày.
Theophyllines:
- Tác dụng kéo dài: teopek, teodur, teotard (giảm áp lực trong động mạch phổi, có tác dụng co bóp dương, làm giãn phế quản).
Chất chủ vận beta 2:
- Tác dụng ngắn: salbutamol, ventolin.
- Tác dụng kéo dài: salmeterol, formoterol.
- Hành động như theophylline.
Thuốc giãn mạch:
- Thuốc đối kháng canxi: nifedipine - 40-60 mg mỗi ngày, diltiazem - 120-180 mg mỗi ngày.
- Nitrat: nitroglycerin, molsidomin.
- Làm giảm áp lực trong động mạch phổi.
Chất gây ức chế ACE:
- Captopril - 25-150 mg mỗi ngày, lisinopril - 5-40 mg mỗi ngày.
- Tác dụng: làm giãn tiểu động mạch, tĩnh mạch.
Thuốc bảo vệ tim:
- Trimetazidine - 35 mg 2 lần một ngày.
- ATP - 10-20 mg mỗi ngày.
Đôi khi trong trường hợp đồng thời suy thất trái hoặc rung tâm nhĩ tachysystolic, liều lượng nhỏ được sử dụng Glycosides tim (digoxin - 0,25 mg mỗi ngày).
Thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu:
- Fraxiparine - 0,6 p / w.
- Aspirin - 75-150 mg mỗi ngày.
- Clopidogrel - 75 mg mỗi ngày.
Kết luận
Điều trị các trạng thái bù trừ và mất bù của chứng xung huyết cor mãn tính là một quá trình rất khó khăn đối với bác sĩ và bệnh nhân. Vì vậy, cần tập trung điều trị bệnh nền, cũng như dự phòng thuyên tắc huyết khối ở giai đoạn ngoại trú, đề phòng biến chứng. Tiên lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nguyên nhân, loại và giai đoạn, mức độ suy phổi, cũng như quá trình điều trị.