Tim mạch

Valokordin khác Valoserdin như thế nào?

Căng thẳng mãn tính được coi là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của nhiều bệnh, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh nội tiết và ung thư ác tính. Rối loạn giấc ngủ, mất cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi, phải đưa ra quyết định nhanh chóng gây căng thẳng liên tục cho hệ thần kinh, biểu hiện bằng các triệu chứng từ nhiều cơ quan khác nhau. Phát sinh những cơn đau nhói ở tim, kéo dài luôn trong trạng thái lo lắng, đau nhói, mất ngủ cần điều trị bằng thuốc. Các loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất để làm giảm các triệu chứng là Valocordin và Valoserdin.

Valocordin và Valoserdin được sử dụng để làm gì?

Thuốc Valocordin và Valoserdin thuộc nhóm thuốc ngủ và an thần có chứa phenobarbital và một dẫn xuất của axit valeric.

Các hoạt chất của các chế phẩm có các điểm ứng dụng khác nhau:

  • phenobarbital là một barbiturat có tác dụng chống co giật rõ rệt (khi được sử dụng với liều điều trị cao và trung bình). Đặc tính trầm cảm của thuốc là do sự tương tác với các thụ thể barbituric trong hệ thần kinh trung ương và ngoại vi. Khi liên kết, sự dẫn truyền xung động dọc theo sợi thần kinh bị ức chế, và ngưỡng kích thích đối với tế bào thần kinh tăng lên. Với liều lượng nhỏ, chất này được sử dụng để làm giảm các rối loạn thần kinh;
  • ethyl bromisovalerianate (ethyl ester của axit alpha-bromisovaleric) là một chất có tác dụng chống lo âu (an thần) vừa phải. Hiệu ứng xảy ra khi tiếp xúc với GABA (axit gamma-aminobutyric) - các thụ thể trên tế bào thần kinh. GABA là chất trung gian ức chế chính của hệ thần kinh trung ương. Sự chậm lại trong quá trình trao đổi chất trong tế bào thần kinh và giảm khả năng sử dụng góp phần làm cho chất dẫn truyền ảnh hưởng lâu hơn đến sự dẫn truyền xung động.

Việc sử dụng hai loại thuốc an thần kết hợp với tá dược tạo ra tác dụng an thần rõ rệt. Các chỉ định chính cho việc sử dụng Valocordin và Valoserdin:

  • rối loạn chức năng của hệ thống tim mạch (khó chịu sau xương ức, đau với những cú sốc nặng về cảm xúc mà không có dấu hiệu của tổn thương hữu cơ đối với cơ hoặc động mạch);
  • biến thể cardialgic của loạn trương lực cơ sinh dưỡng-mạch máu;
  • rối loạn thần kinh, đi kèm với mức độ lo lắng và sợ hãi gia tăng;
  • tính cách nhấn mạnh (đặc biệt là trong kiểu cuồng loạn);
  • rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, gặp ác mộng, thức dậy thường xuyên);
  • rối loạn điều hòa tâm lý (các triệu chứng khách quan phát sinh sau những trải nghiệm mạnh mẽ).
  • rối loạn sinh dưỡng phát sinh do hưng phấn mạnh.

Trong thực hành lâm sàng, cả hai loại thuốc đều được kê đơn cho những người mắc chứng dễ rung cảm, thường là đối với phụ nữ sau 40 tuổi.

Sự khác biệt cơ bản giữa các loại thuốc là gì?

Việc chỉ định thuốc thôi miên hoặc thuốc an thần trong từng trường hợp riêng biệt được thực hiện có tính đến bệnh lý đồng thời của người đó và tính bảo mật của mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân.

Sự khác biệt chính giữa Valocordin và Valoserdin được trình bày trong bảng.

Tiêu chuẩnValocordinValoserdin
Hình thức phát hànhLọ 20 và 50 mlChai 15, 25 và 50 ml
Liều lượng chất hoạt tính (trong 1 ml)
  • phenobarbital 18,4 mg
  • etyl bromisovalerianat 18,4 mg
  • phenobarbital 20 mg
  • etyl bromisovalerianat 20 mg
Tá dược vừa đủ
  • tinh dầu bạc hà;
  • dầu hop;
  • etanol (rượu etylic) 96%;
  • nước tinh khiết
  • tinh dầu bạc hà;
  • dầu oregano;
  • etanol 96%;
  • nước tinh khiết
Sản xuấtnước ĐứcLiên bang Nga

Tác dụng an thần rõ rệt hơn của Valoserdin là do nồng độ hoạt chất cao hơn và sự hiện diện của tinh dầu oregano trong thành phần. Sau đó có tác dụng an thần, chống viêm và sát trùng nhẹ.

Một trong những điểm khác biệt mà người bệnh quan tâm nhất đó là giá bán thuốc: Valoserdin sản xuất trong nước tại các nhà thuốc rẻ hơn Valocordin.

Loại thuốc nào để ưu tiên và trong trường hợp nào?

Thành phần định tính giống hệt nhau của các chế phẩm xác định các chỉ định thống nhất cho việc chỉ định Valocordin và Valoserdin. Tuy nhiên, các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm sẽ phân biệt phương pháp điều trị cho từng trường hợp tùy thuộc vào các triệu chứng và bệnh lý khác. Thông thường, biện pháp khắc phục được quy định:

  • bệnh nhân trên 60 tuổi;
  • người bị đau nặng ở tim. Nồng độ cao của tinh dầu bạc hà có tác dụng đánh lạc hướng làm thư giãn các cơ co thắt của mạch vành và cải thiện việc cung cấp máu đến cơ tim;
  • bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nhẹ (huyết áp tâm thu dưới 160 mm Hg);
  • bệnh nhân bị biến thể tim mạch của loạn trương lực cơ tuần hoàn thực vật và mạch máu.

Valoserdin thường được kê đơn cho những bệnh nhân có các triệu chứng thần kinh, nguyên nhân là do liều lượng chất chống lo âu cao hơn. Thuốc được sử dụng cho:

  • mất ngủ, gặp ác mộng;
  • bệnh nhân ở trạng thái lo lắng hoặc trầm cảm;
  • tâm thần gây ra rối loạn tự trị.

Nếu có thể kê đơn bất kỳ loại thuốc nào, bác sĩ có nghĩa vụ thông báo về sự lựa chọn chấp nhận được của bệnh nhân và giải thích những khác biệt cơ bản.

Kết luận

Điều trị các rối loạn liên quan đến cảm xúc hoặc tâm thần (khó thở, đau ngực, suy nhược, chóng mặt, mất ngủ) được thực hiện với sự trợ giúp của liều lượng nhỏ thuốc chống lo âu. Việc sử dụng rộng rãi Valocordin và Valoserdin trong thực hành lâm sàng là do thuốc có hiệu quả cao trong điều trị triệu chứng bệnh. Một chế phẩm tương tự cho phép bác sĩ và bệnh nhân chọn tùy chọn thích hợp nhất để điều trị trong từng trường hợp riêng biệt.